Trong xây dựng, gạch chỉ được sử dụng khá phổ biến, gần như 100% xây dựng đều sử dụng gạch chỉ vì ưu thế mà nó đem lại. Gạch chỉ thường được sử dụng trong việc xây tường nhà hay hàng rào,… Vậy gạch chỉ là gì? Tại sao nó lại được sử dụng phổ biến đến vậy.Những thông tin bên dưới, Thành Phát Huy giới thiệu toàn bộ kiến thức về gạch chỉ xây dựng nhé !
Gạch chỉ là gì?
Gạch chỉ được hiểu là loại gạch tuynel, gạch đất nung. Kích thước loại gạch này có nhiều loại khác nhau.
- Về hình dáng, gạch chỉ lại được chia ra làm hai loại: gạch chỉ đặc và gạch chỉ có lỗ. Tất nhiên là loại có lỗ lại phân ra làm nhiều loại nữa tùy vào công năng sử dụng của gạch như gạch lỗ tròn, gạch lỗ vuông, 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ .
- Về cách thức nung: người ta chia ra làm 02 loại, gạch nung thủ công theo phương pháp truyền thống và gạch nung tuynel.
- Màu sắc: gạch chỉ có màu đỏ hoặc đỏ cam
Kích thước gạch chỉ tiêu chuẩn
Kích thước gạch chỉ đặc
Tên tiểu gạch | Dài | Rộng | Dày |
Gạch đặc 60 | 220 | 105 | 60 |
Gạch đặc 45 | 190 | 90 | 45 |
Kích thước gạch chỉ 2 lỗ
Kích thước | 205 x 95 x 55 mm |
Biên độ | ± 3 mm |
Đất sét nung | Công nghệ tuynel |
Độ rỗng | 10% |
Cường độ chịu nén: | ≥ 5,5 N/mm2 |
Độ hút nước: | 7% |
Định mức xây tường 100: | 70 viên/m² |
Định mức xây tường 200: | 140 viên/m² |
Trọng lượng: | 1.3 kg/viên |
Tiêu chuẩn: | TCVN 1450-2009 |
1 vạn gạch chỉ là bao nhiêu viên
Trong xây dựng, có một số thuật ngữ khá khó hiểu như: “thiên”, “vạn”. Đây là những thuật ngữ chỉ số lượng gạch trong vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, thuật ngữ này đói với những người không có chuyên môn trong lĩnh vực vật liệu xây dựng sẽ khó để hiểu. Biết được 1 thiên gạch bằng bao nhiên viên.
Trước hết, thiên và vạn đều là những từ xuất phát từ tiếng Hán – Việt. Là đơn vị đo lường được sử dụng nhiều trong thời xưa: Thiên = 1.000, Vạn = 10.000. Vì vậy, 1 thiên gạch bằng 1.000 viên gạch, 1 vạn gạch bằng 10.000 viên. Tuy nhiên, hai thuật ngữ này chỉ được sử dụng cho các loại gạch xây, gạch đỏ. Còn với gạch ốp lát, thuật ngữ này không được áp dụng.
1m3 gạch chỉ bằng bao nhiêu viên.
Với kích thước viên gạch ống hiện nay tại VN là 80x80x180 mm, thì số lượng gạch xây cho 1m2 tường trên thực tế như sau:
Tính toán theo loại gạch,
Tùy theo loại gạch (gạch ống, gạch thẻ, gạch chỉ..). Tùy theo kích thước viên gạch và tùy thuộc chiều dày tường (dày 100 hay 200..) . Loại tường (tường thẳng hay cong vặn vỏ đỗ..) mà có định mức hao phí số viên gạch, vữa (XM, cát, nước) cho 1m3 xây tường khác nhau.
- Đối với tường 100: trung bình 55 viên / 1m2
- Đối với tường 200: trung bình 110 viên / 1m2
Tiêu chuẩn kỹ thuật gạch
Ngoài ra, gạch cần được đảm bảo những tiêu chuẩn khác nhau. Cụ thể là :
- Trung bình mạch nằm dày 12mm, mạch đứng dày 10mm (khoảng cách giữa 2 viên gạch). Giới hạn của mạch dày 7mm đến 15mm. Riêng về gạch xây, mạch dày nhiều nhất không được quá 12mm.
- Trước khi xây: Gạch phải nhúng nước kỹ để gạch ngậm no nước. Tránh để gạch hút nước của xi măng làm giảm chất lượng công trình.
- Không chặt gạch lành ra để xây mà phải dùng gạch vỡ khi cần xây những chỗ hẹp nhỏ hơn quy cách viên gạch.
- Tiếp đến là định mức định mức xây tô 1m2 tường chung:
- Xây tô hoàn thiện 2 mặt (1m2 tường):
- Tường 100: từ 170-200k đến 450-500k
- Tường 200: từ 300-350k đến 700-750k
Để có thể tiết kiệm chi phí và tránh trường hợp giá cả xây tô của nhà bị nâng lên cao. Thì bạn cần phải tìm hiểu giá vật liệu xây dựng. Đồng thời hãy chọn nhà thầu thật uy tín để đảm bảo chất lượng và thời gian thi công ngôi nhà nhé.
Định mức xây và vữa cho gạch chỉ
Trong xây dựng để tránh tình trạng thừa thiếu nguyên liệu trong quá trình xây dựng để thuận lợi kịp tiến độ. Đồng thời tiết kiệm được chi phí chính vì vậy chúng ta cần xác định số lượng nguyên liệu đúng và đủ ngay từ ngày đầu. Chính vì vậy chúng ta có quy định chung của bộ xây dựng về vấn đề này. Sau đây là quy định tại số 1784/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây Dựng:
Đối với gạch chỉ nói chung trừ những trường hợp đặc biệt khác thì chúng ta có quy định như sau:
- Trước khi được đưa vào xây dựng gạch nên được nhúng kỹ trong nước để được trở về trạng thái trung tính.
- Trung bình mạch nằm dày 12mm, mạch đứng dày 10mm, giới hạn của mạch dày 7mm đến 15mm. Riêng về gạch xây, mạch dày nhiều nhất không quá 12mm.
- Khi chúng ta cần dùng gạch nhỏ để xây không được dùng gạch lành mà nên dùng gạch vỡ để tiết kiệm.
- Đơn vị chi loại gạch chỉ trong xây dựng có kích thước: 220x105x60 mm
>>> Xem thêm: Đá hộc là gì?
Tiêu chí chọn mua gạch chỉ uy tín chất lượng?
Để đánh giá gạch chỉ có chất lượng hay không, bạn nên xem xét : kích thước, âm thanh và màu gạch, mảnh vỡ của gạch, độ đồng đều và phẳng.
Âm thanh
Âm thanh mà gạch chỉ phát ra khi va chạm vào nhau hay va chạm vào bê tông chúng ta cũng có thể đánh giá chất lượng của nó. Khi chúng ta gõ hai viên gạch vào nhau nếu phát ra âm thanh vang, sắc thì là đấy là loại gạch tốt. Còn nếu ngược lại âm phát ra trầm nghe thấy tiếng “bốp” thì đó là gạch chưa đạt chất lượng nên được loại bỏ.
Mảnh vỡ
Đừng tiếc khi đập vỡ một viên gạch để lấy được một mảnh vỡ để kiểm chất lượng viên gạch. Và cũng một lần nữa ta có thể xác định được âm thanh của nó. Khi bạn đập viên gạch, chúng ta quan sát các mảnh vụn của viên gạch. Nếu sau khi đập có những vụn đất sét rơi xuống và nhiều mảnh vụn. Chúng ta không nên chọn bởi chúng chưa phải là một viên gạch tốt.
Quan sát mảnh vỡ của gạch
Ngoài việc miết mảnh vỡ của gạch để đánh giá chất lượng của gạch chỉ thì chúng ta có thể quan sát mảnh vỡ của gạch. Nếu mảnh vỡ sắc nhọn thì đó là loại gạch tốt và chất lượng.
Nên đá giá gạch trước khi sử dụng để đạt hiệu quả công trình tốt nhất
Các loại gạch chỉ phổ biến hiện nay
Gạch chỉ đặc
Gạch chỉ đặc là một vật liệu xây dựng quen thuộc được nhiều người ưa chuộng sử dụng trong các công trình xây dựng. Gạch được thiết kế nguyên khối, không có lỗ trong viên gạch. Vì vậy mà giá thành cũng cao hơn. Trên thị trường hiện nay, có những dòng gạch đặc giá cao gấp 2 – 3 lần những viên gạch rỗng. Tuy nhiên bù lại, gạch đặc có nhiều ưu điểm vượt trội hơn. Có thể kể đến như khả năng chịu lực cao, song. Về độ phổ biến thì gạch rỗng lại được mọi người ưa chuộng hơn.
Gạch thường được dùng để xây dựng những công trình trang trí, những bức tường gạch cổ phong cách thời Pháp. Hoặc những quán cà phê hay homestay mang phong cách hoài cổ.
Gạch chỉ lỗ
Gạch chỉ lỗ có kích thước và hình dạng giống với gạch chỉ đặc. Nhưng do cấu trúc rỗng, nên nhẹ hơn rất nhiều ( thậm chí chỉ bằng 1/2 1/3 viên gạch chỉ đặc). Vì thế có thể thích hợp với xây tường, nhà, công trình phụ. Bởi giá rẻ hơn rất nhiều so với gạch chỉ đặc.
Tuỳ vào nhu cầu sử dụng cũng như yêu cầu của khách hàng đối với công trình thì công mà gạch rỗng được phân ra làm các loại 2, 4, 6, 8 hay 10 lỗ. Trong đó, gạch 6 lỗ và 8 lỗ được ưa chuộng ở miền Bắc và miền Trung, còn ở miền Nam lại ưa chuộng sử dụng loại gạch 4 lỗ.
Một đặc điểm quan trọng nữa : cũng bởi cấu trúc rỗng mà gạch chỉ lỗ có thể sử dụng để chống nóng rất tốt ( tốt hơn rất nhiều so với gạch chỉ đặc ).
Gạch chỉ trang trí viền, ốp tường, sân
Gạch chỉ trang trí được biết đến là loại gạch đỏ lát sân hay gạch đỏ ốp tường. Sản phẩm có thể sử dụng vừa mang tính chất lượng vừa mang tính thẩm mỹ cho ngôi nhà. Sản phẩm rất đa dạng về kích thước. Có thể sử dụng loại gạch này để ốp lát tường trong nhà, ngoài sân, sân thượng, hồ bơi, và đặc biệt rất phổ biến trong các công trình xây dựng công cộng. Với những đặc tính của gạch nung, màu đỏ tự nhiên nên rất bền màu theo thời gian, cường độ chịu nén cao.
Nên xây gạch đặc hay gạch lỗ?
Nếu so sánh giữa hai loại gạch chỉ đặc và gạch chỉ lỗ thì gạch lỗ được sử dụng nhiều hơn hẳn. Nó có giá thành rẻ, khả năng chống thấm, chống ẩm tốt nên là vật liệu chính để xây nhà. Nhưng trong những trường hợp nhất định như xây hầm, làm móng nhà thì gạch chỉ đặc sẽ được ưu tiên hơn cả. Nếu không ngại về chi phí, thì việc sử dụng gạch đặc là tốt hơn so với gạch rỗng bởi độ chắc chắn cao hơn. Kèm theo đó là khả năng cách âm, cách nhiệt cũng tốt hơn.
Giá gạch chỉ năm 2021
Gạch chỉ bao nhiêu tiền 1 viên?
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại gạch chỉ khác nhau, nó có chất lượng hình dáng và tính chất khác. Chính vì vậy mà giá cả của của gạch chỉ cũng khá nhiều loại, dưới đây là giá gạch chỉ và các loại gạch xây dựng cho các bạn tham khảo:
Giá gạch chỉ đặc loại 60 x 90 x 210 (+/-5) mác 75# loại A:
Giá bán chở ôtô từ 4.000 viên trở lên: | 1.400 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư chở xe cải tiến | 1.450 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư phố hẹp ngõ nhỏ chở xe máy | 1.480 đ/ viên |
Giá gạch hai lỗ loại 60 x 90 x 210 (+/-5) mác 75# loại A:
Giá bán chở ôtô từ 4.000 viên trở lên: | 1.280 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư chở xe cải tiến | 1.300 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư phố hẹp ngõ nhỏ chở xe máy | 1.350 đ/ viên |
1 vạn gạch là bao nhiêu tiền
1 vạn gạch =10.000 viên. Từ bảng giá 1 viên gạch chỉ, ta dễ dàng tính được 1 vạn gạch là bao nhiêu tiền?
Giá gạch chỉ đặc loại 60 x 90 x 210 (+/-5) mác 75# loại A:
Giá bán chở ôtô từ 4.000 viên trở lên: | 1.400 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư chở xe cải tiến | 145000 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư phố hẹp ngõ nhỏ chở xe máy | 1.480 đ/ viên |
Giá gạch hai lỗ loại 60 x 90 x 210 (+/-5) mác 75# loại A:
Giá bán chở ôtô từ 4.000 viên trở lên: | 1.280 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư chở xe cải tiến | 1.300 đ/ viên |
Giá bán lẻ khu dân cư phố hẹp ngõ nhỏ chở xe máy | 1.350 đ/ viên |
Phía trên là một vài thông tin về gạch chỉ chúng tôi muốn gửi đến bạn. Mong có thể giúp các bạn trong quá trình chọn loại gạch để xây dựng công trình của mình.